Nghiên cứu khoa học – Doanhnhansaoviet.com https://doanhnhansaoviet.com Trang thông tin doanh nhân sao Việt Tue, 23 Sep 2025 18:06:02 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/doanhnhansaoviet/2025/08/doanhnhansaoviet.svg Nghiên cứu khoa học – Doanhnhansaoviet.com https://doanhnhansaoviet.com 32 32 Phụ nữ có xu hướng ganh ghét, đố kỵ với đồng giới hơn? https://doanhnhansaoviet.com/phu-nu-co-xu-huong-ganh-ghet-do-ky-voi-dong-gioi-hon/ Tue, 23 Sep 2025 18:05:59 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/phu-nu-co-xu-huong-ganh-ghet-do-ky-voi-dong-gioi-hon/

Một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí Nature vào năm 2023 đã khám phá thế giới phức tạp của sự cạnh tranh nội bộ gián tiếp giữa phụ nữ. Nghiên cứu này, do Giáo sư Tim Clutton-Brock từ Đại học Cambridge thực hiện, đã thu thập dữ liệu từ gần 600 người từ 25 đến 45 tuổi, đã kết hôn và có con. Họ được yêu cầu đánh giá phản ứng của những người đồng giới khác trong hơn 20 tình huống khác nhau liên quan đến các nguồn lực có lợi cho phụ nữ như thực phẩm, sự an toàn, địa vị, sức mạnh…

Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ thiếu một nguồn lực nào đó sẽ có cảm xúc rất tiêu cực với những người phụ nữ có thứ đó, cao hơn đáng kể so với nam giới trong tình huống tương tự. Ví dụ, một phụ nữ có ngoại hình kém hấp dẫn rất dễ nảy sinh cảm giác khó chịu, thậm chí thù ghét người có nhan sắc. Đặc biệt, nếu nguồn lực đó có ở nam giới, phụ nữ thường không có tâm lý ganh đua, hoặc có nhưng không đáng kể.

Nghiên cứu sâu hơn cho thấy phụ nữ tỏ thái độ tiêu cực mạnh mẽ với những người cùng giới tính, liên quan đến các nguồn lực như vị trí quyền lực tại nơi làm việc, ngoại hình hấp dẫn, có cha mẹ tốt, là thành viên có ảnh hưởng trong cộng đồng, năng động, sức khỏe tuyệt vời, sống trong một ngôi nhà đẹp, có người bạn đời tốt. Điều này có nghĩa là phụ nữ có xu hướng phản ứng tiêu cực hơn nam giới trước sự bất cân xứng về nguồn lực giữa những người cùng giới, nhưng không phải giữa những người khác giới.

Theo lý giải của tâm lý học tiến hóa, thực tế này bắt nguồn từ việc phụ nữ trong lịch sử phải đối mặt với nguy cơ cao hơn từ hành vi xâm phạm thể chất và do đó phát triển các hình thức xung đột xã hội ngầm hơn. Họ thường nảy sinh cạnh tranh dựa trên ngoại hình, địa vị, bạn đời. Trong khi đó, đàn ông thường có xu hướng cạnh tranh trực tiếp hơn như thi đấu thể chất, ganh đua công khai, thử thách hoặc thể hiện sự thống trị.

Mặc dù đều có tính cạnh tranh, phụ nữ có thể tránh cạnh tranh công khai do áp lực và kỳ vọng xã hội là phái nữ phải dễ chịu, hòa đồng và không thống trị. Do đó, họ có thể cạnh tranh nhiều hơn về ngoại hình, xã hội hoặc cảm xúc, những nơi địa vị của họ được xác định một cách tinh tế.

Tóm lại, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng sự cạnh tranh giữa phụ nữ có thể diễn ra gay gắt hơn so với nam giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực như ngoại hình, địa vị và bạn đời. Điều này có thể được giải thích bằng lịch sử và áp lực xã hội mà phụ nữ phải đối mặt. Thông tin chi tiết về nghiên cứu có thể được tìm thấy tại Nature.

]]>
Ngày hội Khoa học Mùa hè: NIEHS tôn vinh nghiên cứu sức khỏe môi trường https://doanhnhansaoviet.com/ngay-hoi-khoa-hoc-mua-he-niehs-ton-vinh-nghien-cuu-suc-khoe-moi-truong/ Sun, 21 Sep 2025 17:04:30 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/ngay-hoi-khoa-hoc-mua-he-niehs-ton-vinh-nghien-cuu-suc-khoe-moi-truong/

Nghiên cứu về sức khỏe môi trường đang trở thành một phần quan trọng trong các hoạt động của Viện nghiên cứu sức khỏe môi trường. Thông qua các áp phích, con người và các quan hệ đối tác, viện đang tích cực thể hiện các công trình nghiên cứu mà họ đang triển khai. Những nỗ lực này không chỉ dừng lại ở việc trình bày các kết quả nghiên cứu mà còn mở rộng sang việc giới thiệu các hoạt động khoa học, những cống hiến và sự công nhận từ cộng đồng quốc tế.

Grantee Research
Grantee Research

Các bài viết khoa học đóng một vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự chuyên nghiệp và uy tín của viện trong lĩnh vực sức khỏe môi trường. Chúng không chỉ là kênh thông tin để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm mà còn giúp tăng cường sự hợp tác và trao đổi thông tin giữa viện và các đối tác. Thông qua những bài viết này, viện có thể trình bày một cách rõ ràng và cụ thể về các công trình nghiên cứu của mình, từ đó thu hút sự quan tâm và ủng hộ từ cộng đồng quốc tế.

WTP trainees learn how to decontaminate full-body PPE.
WTP trainees learn how to decontaminate full-body PPE.
In-House Research
In-House Research

Sự kiện này cũng là một cơ hội để tăng cường sự gắn kết giữa viện và các đối tác trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ y tế công cộng đến bảo vệ môi trường. Việc thiết lập và duy trì mối quan hệ đối tác là rất quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực sức khỏe môi trường. Thông qua sự kiện này, viện có thể mở rộng mạng lưới đối tác, từ các tổ chức y tế, môi trường đến các cơ quan chính phủ và tổ chức phi chính phủ.

Ngoài ra, sự kiện này còn giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe môi trường trong việc bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống. Thông qua các hoạt động trình bày và giới thiệu, viện có thể truyền đạt thông điệp về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và duy trì sức khỏe môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Fellows Award for Research Excellence FARE 2026 - a trophy surrounded by plants
Fellows Award for Research Excellence FARE 2026 – a trophy surrounded by plants

Cuối cùng, Viện nghiên cứu sức khỏe môi trường hy vọng rằng sự kiện này sẽ góp phần thúc đẩy sự hợp tác và đổi mới trong lĩnh vực sức khỏe môi trường. Thông qua việc trình bày và giới thiệu các công trình nghiên cứu, viện hy vọng sẽ thu hút được sự quan tâm và tham gia của các đối tác, từ đó tạo ra những thành tựu mới trong việc bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống.

]]>
Sinh viên Thanh Hóa giành thành tích học tập xuất sắc: Sống chậm lại, yêu thương nhiều hơn https://doanhnhansaoviet.com/sinh-vien-thanh-hoa-gianh-thanh-tich-hoc-tap-xuat-sac-song-cham-lai-yeu-thuong-nhieu-hon/ Wed, 10 Sep 2025 04:50:20 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/sinh-vien-thanh-hoa-gianh-thanh-tich-hoc-tap-xuat-sac-song-cham-lai-yeu-thuong-nhieu-hon/

Thùy Dung, một sinh viên năm cuối, đã chứng minh rằng con đường học tập không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành tốt chương trình trên lớp. Với mong muốn trở thành một giáo viên giỏi trong tương lai, Dung đã sớm trăn trở về những vấn đề thực tiễn trong giảng dạy. Điều này đã thôi thúc cô thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học ‘Phát triển năng lực giao tiếp toán học thông qua việc dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5’. Công trình tâm huyết này đã xuất sắc giành giải Ba cấp Khoa, khẳng định sự đầu tư nghiêm túc của Dung cho chuyên môn.

Bên cạnh việc học tập và nghiên cứu, Dung vẫn đảm nhiệm nhiều vai trò trong công tác Hội. Để làm được điều đó, bí quyết của cô nằm ở kỷ luật và xây dựng thời gian biểu thật khoa học. Dung chia sẻ rằng cô luôn cố gắng xác định rõ ưu tiên từng thời điểm để vừa đảm bảo học tập tốt, vừa có thể hết mình với các hoạt động mình yêu thích.

Nghệ thuật chính là không gian để cô tái tạo năng lượng. Với Dung, nhảy múa không chỉ là sở thích mà còn là một dấu ấn riêng. ‘Đó là cách để mình giải toả căng thẳng và truyền năng lượng tích cực’, Thùy Dung cho biết. Chính sự kết hợp giữa tư duy logic của người học Sư phạm và sự bay bổng của người nghệ sĩ đã tạo nên một nữ sinh đa sắc màu và luôn tràn đầy sức sống.

Trước khi trở thành cô cán bộ Hội tự tin, dạn dĩ hiện tại, Thùy Dung từng là một người khá nhút nhát. Chính môi trường Đoàn – Hội đã trở thành ‘lò luyện’ giúp Thùy Dung mạnh dạn hơn, dám nghĩ, dám làm và dám nhận trách nhiệm. Theo Dung, điều quý giá nhất không phải là các kỹ năng, mà là tình người.

Hành trình trưởng thành của Dung được dẫn lối bởi một phương châm sống sâu sắc: ‘Sống chậm lại, suy nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn’. Cô giải thích rằng ‘sống chậm lại’ là để biết trân trọng những người mình gặp gỡ và lắng nghe chính mình. ‘Suy nghĩ khác đi’ giúp Dung mạnh dạn đổi mới, không ngại thử thách. Việc ‘yêu thương nhiều hơn’ là điều cô học được mỗi ngày ở tập thể.

Những nỗ lực đó đã mang về cho Dung những ‘trái ngọt’ xứng đáng, như Bằng khen của T.Ư Hội Sinh viên Việt Nam và Danh hiệu ‘Sinh viên 5 tốt’ cấp Tỉnh trong nhiều năm liền. Hướng về tương lai, cô ấp ủ ước mơ trở thành một giáo viên giỏi và mở một trung tâm nghệ thuật nhỏ để tiếp tục lan tỏa đam mê vũ đạo của mình.

]]>
Việt Nam có tiềm năng phát triển công nghệ vũ trụ với nghiên cứu cơ bản và hợp tác mở https://doanhnhansaoviet.com/viet-nam-co-tiem-nang-phat-trien-cong-nghe-vu-tru-voi-nghien-cuu-co-ban-va-hop-tac-mo/ Thu, 04 Sep 2025 22:35:13 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/viet-nam-co-tiem-nang-phat-trien-cong-nghe-vu-tru-voi-nghien-cuu-co-ban-va-hop-tac-mo/

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ vũ trụ trên toàn cầu, Việt Nam có cơ hội để vươn lên và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó, Việt Nam cần chú trọng vào nghiên cứu cơ bản, mở rộng hợp tác quốc tế và tạo môi trường tự do cho các nhà khoa học phát triển.

TS Nguyễn Trọng Hiền - chuyên gia của Cơ quan Hàng không Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) phát biểu tại Tọa đàm. Ảnh: Hạo Thiên
TS Nguyễn Trọng Hiền – chuyên gia của Cơ quan Hàng không Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) phát biểu tại Tọa đàm. Ảnh: Hạo Thiên

Các chuyên gia quốc tế đã chia sẻ kinh nghiệm và quan điểm của mình về việc phát triển công nghệ vũ trụ tại Việt Nam. TS Nguyễn Lương Quang, chuyên gia đến từ Viện Năng lượng nguyên tử và năng lượng thay thế (CEA Paris-Saclay, Pháp), đã trình bày về kinh nghiệm chuyển đổi từ nghiên cứu hạt nhân sang thiên văn học tại Saclay. Ông đã nêu lên việc phát triển bộ cảm biến theo dõi lò phản ứng hạt nhân và sau đó linh hoạt chuyển hướng sử dụng công nghệ đó để quan sát bầu trời.

TS Quang cũng nhấn mạnh vai trò của việc chia sẻ mã nguồn mở trong nghiên cứu. Ở các nước phát triển như Pháp hay Canada, nhóm nghiên cứu nhận tài trợ từ ngân sách bắt buộc phải cung cấp mã nguồn mở để các công ty có thể tham gia cùng phát triển. Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển của công nghệ và tạo ra các sản phẩm mới.

Tuy nhiên, TS Nguyễn Trọng Hiền, chuyên gia từ Cơ quan Hàng không Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA), cho rằng rào cản lớn nhất của Việt Nam hiện nay là vấn đề quản lý và cơ chế. Nếu không trao sự tự do cho các nhà nghiên cứu, thì rất khó phát triển khoa học thực chất. Ông Hiền cũng nhấn mạnh rằng sở trường lớn nhất của Việt Nam chính là con người.

Để thu hút nhân tài, Việt Nam cần một môi trường thông thoáng. Nhiều trí thức Việt Nam ở nước ngoài muốn về nước nhưng chưa về vì họ không thấy môi trường phù hợp với công việc nghiên cứu. Cơ chế hiện tại chưa thuận lợi để họ cống hiến. Ông Hiền cho rằng mọi công nghệ đột phá đều bắt đầu từ những bước rất nhỏ và xuất phát từ cái có thể làm được, từ sở trường đang có.

TS Quang cũng nhấn mạnh vai trò của việc đầu tư cho vườn ươm startup, các trường chuyên đề và đào tạo thế hệ kế tiếp. Hiện mô hình hợp tác công – tư trong khoa học vẫn còn thiếu vắng tại Việt Nam. Việt Nam cần đầu tư đúng trọng tâm và tạo môi trường tự do cho nhà khoa học để vươn lên trong lĩnh vực công nghệ vũ trụ.

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi để các nhà khoa học và doanh nghiệp có thể hợp tác và phát triển công nghệ vũ trụ. Việc xây dựng môi trường tự do và thông thoáng sẽ giúp thu hút nhân tài và tạo ra các sản phẩm công nghệ mới. Đồng thời, việc đầu tư cho nghiên cứu cơ bản và đào tạo thế hệ kế tiếp sẽ giúp Việt Nam vươn lên trong lĩnh vực công nghệ vũ trụ.

Trước những thách thức và cơ hội đang mở ra, Việt Nam cần có những bước đi cụ thể và quyết liệt để phát triển công nghệ vũ trụ. Việc hợp tác với các nước tiên tiến và tạo môi trường tự do cho nhà khoa học sẽ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu của mình.

]]>
Sinh viên Công nghệ sinh học cần chuẩn bị gì để có việc làm tốt? https://doanhnhansaoviet.com/sinh-vien-cong-nghe-sinh-hoc-can-chuan-bi-gi-de-co-viec-lam-tot/ Mon, 18 Aug 2025 06:35:51 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/sinh-vien-cong-nghe-sinh-hoc-can-chuan-bi-gi-de-co-viec-lam-tot/

Ngành Công nghệ sinh học đang trở thành một trong những lĩnh vực hứa hẹn và đột phá trong thế kỷ 21, với ứng dụng rộng rãi trong các ngành như dược, nông nghiệp, và bảo vệ môi trường. Sự phát triển của ngành này đòi hỏi người học phải có nền tảng học thuật vững chắc, tư duy khoa học sắc bén và khả năng đọc hiểu, tổng hợp và vận dụng kiến thức linh hoạt. Đặc biệt, kỹ năng thực hành trong phòng thí nghiệm, sử dụng thành thạo các thiết bị và phần mềm số, khai thác dữ liệu lớn, nắm vững tin sinh học, lập trình cơ bản và ngoại ngữ chuyên ngành là những yếu tố không thể thiếu để hội nhập tri thức toàn cầu.

Ngành Công nghệ sinh học đòi hỏi sự tương thích giữa năng lực của người học và yêu cầu của thị trường. Ảnh minh họa: INT
Ngành Công nghệ sinh học đòi hỏi sự tương thích giữa năng lực của người học và yêu cầu của thị trường. Ảnh minh họa: INT

Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ sinh học còn yếu về kỹ năng thực hành, sử dụng công nghệ số và ngoại ngữ, dẫn đến khó đáp ứng ngay các yêu cầu khắt khe của doanh nghiệp hay viện nghiên cứu hiện đại. Theo ThS Dương Nhật Linh, giảng viên Khoa Công nghệ sinh học – Trường Đại học Mở TPHCM, quan niệm về khó xin việc trong ngành Công nghệ sinh học cần được nhìn nhận lại một cách toàn diện và thấu đáo. Công nghệ sinh học là ngành đặc thù với tính liên ngành cao, yêu cầu nhân lực không chỉ am hiểu về sinh học, mà còn phải hội tụ tri thức từ nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, hóa học, tự động hóa và quản lý chất lượng.

ThS Linh khuyến nghị sinh viên ngành Công nghệ sinh học cần chủ động trau dồi kiến thức chuyên sâu, ngoại ngữ, kỹ năng số và trải nghiệm liên ngành. Công nghệ sinh học đang ‘khát’ nhân lực chất lượng cao, những người linh hoạt, sáng tạo và đa năng. Chỉ cần chủ động và sẵn sàng đổi mới, sinh viên ngành Công nghệ sinh học có thể tìm được công việc phù hợp với năng lực. Về phía doanh nghiệp, ông Đinh Xuân Tùng, Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi trường Gia Định, cho rằng nỗi lo thất nghiệp của sinh viên công nghệ sinh học phần lớn đến từ tư duy bị động.

Ứng viên nổi bật không phải là người có điểm trung bình tích lũy cao nhất mà là người thể hiện được khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Ông Tùng nhấn mạnh sự ‘kén chọn’ của doanh nghiệp nằm ở kỹ năng thực tiễn. Sinh viên cần chủ động tìm kiếm cơ hội thực tập, tham gia các dự án nghiên cứu hoặc tự thực hiện các thí nghiệm nhỏ. Việc biết vận hành một hệ thống lên men, kỹ thuật phân lập và định danh vi khuẩn, hay cách phân tích kết quả xét nghiệm có giá trị hơn rất nhiều so với một bảng điểm ‘đỏ chói’.

Theo ông Tùng, sinh viên cần thay đổi góc nhìn từ bị động sang chủ động, hoạch định kế hoạch học tập và hành động cụ thể để đáp ứng nhu cầu thực tế. Cánh cửa cơ hội của ngành Công nghệ sinh học rất rộng, nhưng không tự động mở ra cho mọi người. Nó mở ra cho những ai chủ động trang bị kiến thức nền tảng vững chắc, kỹ năng thực hành thành thạo, tư duy liên ngành, đặc biệt với công nghệ thông tin và dữ liệu, cùng khả năng ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, làm việc nhóm.

Như vậy, ngành Công nghệ sinh học đang bước vào kỷ nguyên số với tốc độ phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Sinh viên và người lao động trong ngành cần chủ động trang bị kiến thức, kỹ năng và tư duy đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Việc kết hợp giữa khoa học dữ liệu và công nghệ sinh học sẽ tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển của ngành trong tương lai.

]]>
Việt Nam có tiềm năng lớn phát triển công nghệ sinh học nếu đầu tư đúng hướng https://doanhnhansaoviet.com/viet-nam-co-tiem-nang-lon-phat-trien-cong-nghe-sinh-hoc-neu-dau-tu-dung-huong/ Sun, 17 Aug 2025 23:05:04 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/viet-nam-co-tiem-nang-lon-phat-trien-cong-nghe-sinh-hoc-neu-dau-tu-dung-huong/

Công nghệ sinh học đang nổi lên như một lĩnh vực đầy tiềm năng cho sự phát triển và đổi mới ở Việt Nam. Với sự kết hợp giữa nguồn lực sẵn có và chiến lược đầu tư thông minh, Việt Nam có cơ hội để khẳng định vị thế và vươn lên trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực này trên bản đồ công nghệ thế giới.

Ông Trịnh Minh Anh, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Bộ Công Thương
Ông Trịnh Minh Anh, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Bộ Công Thương

Để hiện thực hóa mục tiêu này, việc triển khai công nghệ sinh học vào thực tiễn đòi hỏi một lộ trình bài bản và chặt chẽ. Quá trình này bắt đầu từ việc khảo sát thị trường để hiểu rõ nhu cầu và xu hướng, nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ các quốc gia khác, đào tạo chuyên môn sâu cho nguồn nhân lực trong nước, và cuối cùng là nội địa hóa sản phẩm để phù hợp với thị trường và nhu cầu của người dân.

Một góc triển lãm VietBeauty 2025
Một góc triển lãm VietBeauty 2025

Một trong những ví dụ cụ thể về tiềm năng của công nghệ sinh học tại Việt Nam là thị trường ứng dụng exosome trong ngành làm đẹp. Exosome, một thành phần quan trọng trong công nghệ sinh học, đã được chứng minh có tiềm năng lớn trong việc phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. Nếu được hỗ trợ về cơ chế và đầu tư thích đáng, thị trường này dự kiến sẽ đạt giá trị lên đến 8,5 tỷ USD tại Việt Nam vào năm 2030.

Ứng dụng công nghệ sinh học trong chế biến và sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao không chỉ góp phần nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các nguồn nguyên liệu sẵn có và rẻ tiền trong nước, mà còn tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả kinh tế mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Để phát triển công nghệ sinh học một cách toàn diện, cần tập trung đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng và triển khai nhiều giải pháp để kết nối các nhà khoa học, nhóm nghiên cứu với doanh nghiệp. Sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên sẽ giúp đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học vào thực tiễn.

Công nghệ sinh học chỉ có thể đạt được sự bứt phá và phát triển mạnh mẽ khi có sự đồng hành và hỗ trợ từ toàn bộ hệ sinh thái, bao gồm chính sách hỗ trợ từ chính phủ, tài chính từ các nhà đầu tư, nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sự phối hợp và hỗ trợ đa方面的 này sẽ giúp Việt Nam nắm bắt cơ hội và thành công trong việc phát triển công nghệ sinh học, vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền công nghệ sinh học hàng đầu thế giới.

]]>
Chuột mang thai hít hóa chất trong vape có con với hộp sọ nhỏ hơn https://doanhnhansaoviet.com/chuot-mang-thai-hit-hoa-chat-trong-vape-co-con-voi-hop-so-nho-hon/ Wed, 13 Aug 2025 12:23:09 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/chuot-mang-thai-hit-hoa-chat-trong-vape-co-con-voi-hop-so-nho-hon/

Một nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng những con chuột mang thai tiếp xúc với thành phần cơ bản của hầu hết các loại nước vape có thể sinh ra những chú chuột con với hộp sọ nhỏ hơn và hẹp hơn. Phát hiện này gây ra nhiều lo ngại, đặc biệt là khi ‘vapor’ trong thí nghiệm này không chứa bất kỳ hóa chất nào khác ngoài chất mang, không bao gồm cả nicotine. Điều này cho thấy ngay cả vape không chứa nicotine cũng có thể không an toàn, đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai.

Mice who were exposed to the 30/70 mixture had noticeably shorter noses. (Richlak et al., PLOS One, 2025)
Mice who were exposed to the 30/70 mixture had noticeably shorter noses. (Richlak et al., PLOS One, 2025)

Nghiên cứu, do nhà giải phẫu James Cray từ Trường Cao đẳng Y tế Đại học Tiểu bang Ohio dẫn đầu, nhằm mục đích xác định cơ sở cho các tác động của chất mang lên cơ thể. Điều này cho phép các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể thêm các thành phần khác của nước vape, như nicotine, vào chất mang này và xác định được tác động của từng chất.

Most vape fluids contain a mixture of propylene glycol and glycerol as a carrier. (Artjom Kissler/Getty Images)
Most vape fluids contain a mixture of propylene glycol and glycerol as a carrier. (Artjom Kissler/Getty Images)

Các nhà nghiên cứu đã chuẩn bị hai công thức cơ bản của nước vape plain từ propylene glycol và glycerol. Một công thức chứa hỗn hợp 50/50 của propylene glycol và glycerol, trong khi công thức khác có tỷ lệ 30/70. Những con chuột mang thai đã được tiếp xúc với vape hits của một trong hai công thức hoặc không khí tươi như một biện pháp kiểm soát, với tỷ lệ một lần mỗi phút trong bốn giờ mỗi ngày, trong suốt thai kỳ khoảng 20 tuần của chúng. Kết quả là 21 lứa và 140 chuột con.

Sau 14 ngày sinh, chuột con đã được giết chết, hộp sọ của chúng được đo chi tiết và quét để tái tạo 3D. Mặc dù nhóm nghiên cứu đã mong đợi công thức 30/70 sẽ có ít tác động tiêu cực đến sự phát triển hộp sọ và khuôn mặt hơn công thức 50/50, nhưng kết quả lại hoàn toàn ngược lại. So với các nhóm khác, chuột con của những con chuột mẹ tiếp xúc với chất lỏng 30/70 trong khi mang thai có hộp sọ và khuôn mặt nhỏ hơn đáng kể, đo cả về chiều rộng và chiều dài, và mũi ngắn hơn.

Nhóm tiếp xúc với hỗn hợp 30/70 cũng có trọng lượng cơ thể thấp hơn đáng kể so với các nhóm khác, mặc dù vẫn trong phạm vi bình thường đối với chuột ở độ tuổi này.

Việc xác định tác động sức khỏe của vape rất phức tạp. Vì lý do đạo đức, không thể thực hiện loại thử nghiệm này trực tiếp trên người; các thí nghiệm trên mô hình động vật được coi là đạo đức và tiết kiệm thời gian hơn, nhưng kết quả của chúng không phải lúc nào cũng có thể ngoại suy ra sức khỏe con người.

Ngoài ra, sự thiếu hụt quy định thị trường có nghĩa là nội dung của mỗi vape có thể thay đổi rộng rãi. Việc cách ly các tác động của từng thành phần có thể giúp người dân đưa ra quyết định sáng suốt hơn khi mua vape. Điều này đặc biệt quan trọng khi vape đã được chứng minh, trong một số trường hợp, có một số lợi ích y tế, như giúp người dân cai thuốc lá.

Đối với hiện tại, việc cách ly từng biến số là cách duy nhất để bắt đầu nhìn thấy qua khói mù. ‘Đây là một nghiên cứu nhỏ nói về khả năng vape không chứa nicotine không an toàn’, Cray nói. ‘Và đó là một dấu hiệu cho thấy chúng ta có lẽ nên nghiên cứu các sản phẩm không chứa nicotine cũng như nghiên cứu các sản phẩm có chứa nicotine’.

Nghiên cứu này đã được công bố trên tạp chí PLOS One.

]]>
Tuổi tác tăng tốc ở độ tuổi 50 như thế nào? https://doanhnhansaoviet.com/tuoi-tac-tang-toc-o-do-tuoi-50-nhu-the-nao/ Sat, 09 Aug 2025 18:24:57 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/tuoi-tac-tang-toc-o-do-tuoi-50-nhu-the-nao/

Quá trình lão hóa của cơ thể con người không diễn ra đồng đều và có thể tăng tốc đáng kể sau tuổi 50. Đây là kết luận được rút ra từ một nghiên cứu mới nhất được công bố trên tạp chí Cell vào ngày 25 tháng 7. Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích sự thay đổi của protein theo thời gian trong các cơ quan khác nhau của cơ thể. Kết quả cho thấy rằng, ở khoảng tuổi 50, quá trình lão hóa dường như tăng tốc đáng kể.

Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã phân tích các mẫu mô từ 76 người có nguồn gốc Trung Quốc, với độ tuổi từ 14 đến 68, những người đã chết do chấn thương não. Các mẫu mô này đại diện cho 8 hệ thống của cơ thể, bao gồm hệ tim mạch, miễn dịch và tiêu hóa. Qua phân tích, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra sự gia tăng liên quan đến tuổi tác trong biểu hiện của 48 protein liên quan đến bệnh. Ngoài ra, họ cũng thấy các thay đổi sớm ở khoảng tuổi 30 tại tuyến thượng thận, nơi sản xuất các hormone khác nhau. Điều này phù hợp với dữ liệu trước đó, cho thấy rằng sự kiểm soát hormone và chuyển hóa là rất quan trọng.

Tuy nhiên, giữa tuổi 45 và 55, một điểm chuyển đổi đã xuất hiện với những thay đổi lớn trong mức độ protein. Sự thay đổi mạnh mẽ nhất được tìm thấy trong động mạch chủ, động mạch chính của cơ thể, nơi mang máu oxy hóa ra khỏi tim. Các nhà nghiên cứu đã xác định được một protein được sản xuất trong động mạch chủ, khi được truyền cho chuột, kích hoạt các dấu hiệu lão hóa tăng tốc.

Các phát hiện này bổ sung vào bằng chứng ngày càng tăng rằng lão hóa không phải là một quá trình tuyến tính, mà thay vào đó là một quá trình bị đánh dấu bởi các giai đoạn thay đổi nhanh chóng. Tuy nhiên, các nghiên cứu lớn hơn vẫn cần được thực hiện trước khi các nhà khoa học có thể gắn nhãn tuổi 50 là một điểm khủng hoảng.

Maja Olecka, một nhà nghiên cứu lão hóa tại Viện Leibniz về lão hóa – Fritz Lipmann ở Jena, Đức, cho biết: ‘Có những đợt thay đổi liên quan đến tuổi tác, nhưng vẫn khó đưa ra kết luận chung về thời điểm của các điểm uốn.’ Điều này cho thấy rằng, mặc dù nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quý giá về quá trình lão hóa, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để có thể hiểu rõ hơn về các giai đoạn lão hóa của con người.

]]>
Ăn thực phẩm giàu đồng giúp người cao tuổi cải thiện trí nhớ https://doanhnhansaoviet.com/an-thuc-pham-giau-dong-giup-nguoi-cao-tuoi-cai-thien-tri-nho/ Fri, 08 Aug 2025 17:20:29 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/an-thuc-pham-giau-dong-giup-nguoi-cao-tuoi-cai-thien-tri-nho/

Một nghiên cứu mới đã phát hiện ra rằng đồng trong chế độ ăn uống có thể đóng vai trò quan trọng hơn trong sức khỏe não bộ so với những gì chúng ta từng nghĩ. Các nhà nghiên cứu đã xem xét chế độ ăn uống của người dân Mỹ lớn tuổi và phát hiện ra rằng những người ăn thực phẩm giàu đồng có kết quả tốt hơn trong các thử nghiệm về trí nhớ và tập trung.

Các phát hiện, được công bố trên tạp chí Nature Scientific Reports, đã xem xét chế độ ăn uống của người dân bằng cách sử dụng sổ nhật ký thực phẩm chi tiết và thử nghiệm chức năng nhận thức của họ. Những người ăn nhiều thực phẩm giàu đồng – bao gồm hải sản, sô cô la đen và các loại hạt – có kết quả tốt hơn trong các thử nghiệm được sử dụng để phát hiện các dấu hiệu sớm của suy giảm trí nhớ và sa sút trí tuệ liên quan đến tuổi tác.

Tuy nhiên, kết quả không hoàn toàn rõ ràng. Người ăn nhiều thực phẩm giàu đồng chủ yếu là nam giới, da trắng, đã kết hôn và có thu nhập cao hơn. Họ cũng ít có khả năng hút thuốc hoặc mắc bệnh cao huyết áp hoặc tiểu đường – tất cả các yếu tố liên quan đến nguy cơ sa sút trí tuệ thấp hơn. Người tiêu thụ nhiều đồng cũng có nhiều kẽm, sắt và selen trong chế độ ăn uống của họ và tiêu thụ nhiều calo hơn.

Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng những người có thu nhập cao thường có quyền truy cập tốt hơn vào thực phẩm lành mạnh, chăm sóc y tế, môi trường sạch hơn và giáo dục – tất cả đều giúp bảo vệ chống lại suy giảm trí nhớ và sa sút trí tuệ. Việc tách biệt tác động của chế độ ăn uống khỏi những lợi thế khác là rất khó, mặc dù một số nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu đã xem xét cho thấy rằng cải thiện dinh dưỡng có thể đặc biệt hữu ích cho những người từ nền tảng ít đặc quyền.

Các nghiên cứu dài hạn hỗ trợ ý tưởng rằng đồng có thể quan trọng đối với sức khỏe não bộ. Một nghiên cứu theo dõi người dân qua thời gian đã phát hiện ra rằng những người có ít đồng trong chế độ ăn uống của họ đã có sự suy giảm trí nhớ và tư duy rõ rệt hơn.

Đồng có vai trò sinh học quan trọng trong bảo vệ não bộ. Kim loại thiết yếu này giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào não thông qua hiệu ứng chống oxy hóa, sản xuất các chất hóa học (neurotransmitter) giúp tế bào não giao tiếp với nhau và giúp não sản xuất năng lượng bằng cách hoạt động thông qua các enzyme cụ thể.

Thiếu đồng được cho là tương đối hiếm, nhưng nó có thể gây ra các vấn đề đáng chú ý. Nếu ai đó cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối và bị thiếu máu không cải thiện với sắt hoặc bổ sung vitamin B12, có thể đồng thấp là nguyên nhân. Các dấu hiệu khác có thể bao gồm bị ốm thường xuyên, mất sức mạnh xương và tổn thương dây thần kinh trở nặng theo thời gian.

Đồng được tìm thấy một cách tự nhiên với số lượng cao trong các thực phẩm như thịt bò, nội tạng, hải sản, các loại hạt, hạt và nấm. Nó cũng được thêm vào một số loại ngũ cốc và có trong các loại ngũ cốc nguyên và sô cô la đen.

Người đã phẫu thuật giảm cân dạ dày hoặc có rối loạn ruột có thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ đồng – và các tình trạng này có thể liên quan đến nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn.

Cần phải thận trọng khi sử dụng bổ sung đồng mà không có suy nghĩ kỹ lưỡng. Cơ thể cần một sự cân bằng tinh tế của các khoáng chất thiết yếu – quá nhiều sắt hoặc kẽm có thể làm giảm mức độ đồng, trong khi quá nhiều đồng hoặc sắt có thể gây ra căng thẳng oxy hóa, có thể đẩy nhanh quá trình tổn thương tế bào não.

Các nghiên cứu kiểm tra bổ sung khoáng chất ở những người đã được chẩn đoán với Alzheimer đã cho thấy ít lợi ích. Đồng thường có mức độ cao hơn trong máu của người mắc Alzheimer, nhưng các khu vực não quan trọng như hồi hải mã – rất quan trọng đối với trí nhớ – thường cho thấy mức độ đồng thấp hơn.

Điều này cho thấy rằng Alzheimer phá vỡ cách cơ thể xử lý đồng, khiến nó bị mắc kẹt trong các mảng amyloid là dấu hiệu của bệnh.

Một số nhà nghiên cứu cho rằng sau khi Alzheimer phát triển, ăn ít đồng và sắt và nhiều chất béo omega-3 từ cá và các loại hạt có thể giúp ích, trong khi chất béo bão hòa dường như làm cho mọi thứ tồi tệ hơn.

Tuy nhiên, thiếu đồng có thể thực sự làm tăng sự tích tụ mảng bám trước khi sa sút trí tuệ xuất hiện, nhấn mạnh sự cần thiết của dinh dưỡng cân bằng trong suốt cuộc sống.

Có vẻ như có một phạm vi tối ưu của đồng cho chức năng não – các nghiên cứu gần đây cho thấy 1,22 đến 1,65 miligam mỗi ngày cung cấp lợi ích nhận thức của đồng mà không gây hại.

Điều này phản ánh một nguyên tắc rộng hơn trong y học: đối với nhiều hệ thống sinh học, bao gồm hormone tuyến giáp, cả thiếu hụt và thừa có thể làm suy giảm chức năng não.

Cơ thể con người thường quản lý sự cân bằng hóa học phức tạp này với độ chính xác đáng kinh ngạc.

Nhưng bệnh tật và lão hóa có thể phá vỡ sự cân bằng này, có khả năng tạo ra giai đoạn cho sự suy giảm nhận thức hàng năm trước khi các triệu chứng xuất hiện.

Khi các nhà nghiên cứu tiếp tục làm sáng tỏ mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe não bộ, vai trò của đồng đóng vai trò như một lời nhắc nhở rằng con đường đến lão hóa khỏe mạnh có thể được lát bằng những lựa chọn cẩn thận mà chúng ta thực hiện trong mỗi bữa ăn.

]]>
Nghiên cứu mối liên hệ giữa vi khuẩn đường ruột và sức khỏe con người bằng trí tuệ nhân tạo https://doanhnhansaoviet.com/nghien-cuu-moi-lien-he-giua-vi-khuan-duong-ruot-va-suc-khoe-con-nguoi-bang-tri-tue-nhan-tao/ Fri, 08 Aug 2025 16:38:46 +0000 https://doanhnhansaoviet.com/nghien-cuu-moi-lien-he-giua-vi-khuan-duong-ruot-va-suc-khoe-con-nguoi-bang-tri-tue-nhan-tao/

Các nhà nghiên cứu tại Đại học Tokyo đã đạt được một bước tiến quan trọng trong việc hiểu rõ mối quan hệ giữa vi khuẩn đường ruột và sức khỏe con người. Họ đã áp dụng một hình thức trí tuệ nhân tạo chuyên biệt gọi là mạng lưới thần kinh Bayes để phân tích dữ liệu về các vi khuẩn đường ruột. Phương pháp này cho phép họ khám phá những hiểu biết sâu sắc về cách vi khuẩn đường ruột ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

A simplified breakdown of the inputs, process, and outputs that make up the system. Credit: 2025 Tsunoda et al. CC-BY-ND
A simplified breakdown of the inputs, process, and outputs that make up the system. Credit: 2025 Tsunoda et al. CC-BY-ND

Vi khuẩn đường ruột đóng vai trò quan trọng trong nhiều tình trạng sức khỏe. Sự đa dạng của chúng và sự phức tạp của các tương tác với cả hóa học của cơ thể và với nhau làm cho chúng rất khó nghiên cứu. Cơ thể con người chứa khoảng 30 đến 40 nghìn tỷ tế bào, nhưng đường ruột chứa khoảng 100 nghìn tỷ vi khuẩn đường ruột. Điều này có nghĩa là các tế bào vi khuẩn trong cơ thể chúng ta nhiều hơn số lượng tế bào của chính chúng ta.

VBayesMM uses paired microbiome-metabolite data, with microbial species as input variables and metabolite abundances as target variables. Credit: 2025 Tsunoda et al. CC-BY-ND
VBayesMM uses paired microbiome-metabolite data, with microbial species as input variables and metabolite abundances as target variables. Credit: 2025 Tsunoda et al. CC-BY-ND

Mặc dù vi khuẩn đường ruột thường được liên kết với tiêu hóa, chúng cũng ảnh hưởng đến một loạt các chức năng cơ thể. Chúng tồn tại trong sự đa dạng rộng lớn và tạo ra hoặc sửa đổi nhiều hợp chất hóa học được gọi là chất chuyển hóa. Các chất chuyển hóa này hoạt động như các phân tử tín hiệu, đi qua cơ thể và ảnh hưởng đến các hệ thống như miễn dịch, trao đổi chất, hoạt động não và tâm trạng.

Tuy nhiên, vẫn còn thách thức lớn trong việc hiểu rõ mối quan hệ giữa vi khuẩn đường ruột và sức khỏe con người. Các nhà nghiên cứu đang chỉ bắt đầu hiểu được loại vi khuẩn nào tạo ra chất chuyển hóa của con người và làm thế nào các mối quan hệ này thay đổi trong các bệnh khác nhau. Bằng cách lập bản đồ chính xác các mối quan hệ giữa vi khuẩn và hóa chất, các nhà nghiên cứu có thể phát triển các phương pháp điều trị cá nhân hóa.

Để giải quyết thách thức này, các nhà nghiên cứu đã áp dụng công cụ trí tuệ nhân tạo tiên tiến gọi là VBayesMM để phân tích dữ liệu. Hệ thống này tự động phân biệt các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất chuyển hóa từ số lượng lớn các vi khuẩn ít liên quan, đồng thời thừa nhận sự không chắc chắn về các mối quan hệ dự đoán.

Khi được thử nghiệm trên dữ liệu thực từ các nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ, béo phì và ung thư, phương pháp này đã liên tục vượt trội so với các phương pháp hiện có và xác định các gia đình vi khuẩn cụ thể phù hợp với các quá trình sinh học đã biết. Điều này mang lại sự tự tin rằng hệ thống này phát hiện ra các mối quan hệ sinh học thực sự chứ không phải là các mẫu thống kê không có ý nghĩa.

Mặc dù hệ thống được tối ưu hóa để đối phó với khối lượng phân tích nặng, việc khai thác các tập dữ liệu lớn vẫn đi kèm với chi phí tính toán cao. Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua, rào cản này sẽ trở nên ít quan trọng hơn.

Các hạn chế hiện tại bao gồm việc hệ thống có lợi khi có nhiều dữ liệu về vi khuẩn đường ruột hơn là về các chất chuyển hóa mà chúng tạo ra. Khi dữ liệu về vi khuẩn không đủ, độ chính xác giảm. Ngoài ra, VBayesMM giả định rằng các vi khuẩn hoạt động độc lập, nhưng trên thực tế, chúng tương tác theo nhiều cách phức tạp.

Trong tương lai, các nhà nghiên cứu có kế hoạch làm việc với các tập dữ liệu hóa học toàn diện hơn để bắt toàn bộ phạm vi sản phẩm của vi khuẩn, mặc dù điều này tạo ra thách thức mới trong việc xác định hóa chất đến từ đâu. Họ cũng nhằm mục đích làm cho VBayesMM mạnh mẽ hơn khi phân tích dân số bệnh nhân đa dạng, kết hợp mối quan hệ ‘cây gia đình’ của vi khuẩn để đưa ra dự đoán tốt hơn và giảm thời gian tính toán cần thiết cho phân tích.

Đại học Tokyo đã và đang tiếp tục thực hiện nhiều nghiên cứu để khám phá những hiểu biết sâu sắc về sức khỏe con người. Các nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của vi khuẩn đường ruột trong sức khỏe con người và có thể dẫn đến việc phát triển các phương pháp điều trị mới.

Tạp chí Nature đã đăng tải nhiều nghiên cứu về vi khuẩn đường ruột và sức khỏe con người. Các nghiên cứu này đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của vi khuẩn đường ruột trong sức khỏe con người và có thể dẫn đến việc phát triển các phương pháp điều trị mới.

]]>